Thủ thuật xác định các phiên bản của hệ điều hành Windows

Microsoft Windows là tên của các dòng phần mềm hệ điều hành độc quyền của hãng Microsoft. Lần đầu tiên Microsoft giới thiệu một môi trường điều hành mang tên Windows (Cửa sổ) là vào tháng 11 năm 1985 với những tính năng thêm vào Hệ điều hành đĩa từ Microsoft với giao diện đồ hoạ (Graphical User Interfaces, gọi tắt là GUI) – đang được sự quan tâm cao vào thời điểm này đồng thời để cạnh tranh với hãng Apple Inc.

Trải qua 30 năm hình thành và phát triển Micosoft đã tung ra rất nhiều phiên bản của hệ điều hành Windows này , từ giao diện cửa sổ dòng lệnh MS-DOS cho tới phiên bản mới nhất là Windows 8.1 đã đem lại sự tin tưởng cũng như chất lượng cao cho người dùng .

Tuy hiện nay có rất nhiều các hệ điều hành khác được ra đời nhưng Windows vẫn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các dòng máy tính  trên thế giới . 

Các phiên bản của Window ngày một hoàn thiện và tinh vi hơn, đối với người am hiểu về tin học thì việc xác định phiên bản hay số bit là một điều quá dễ dàng , nhưng với những người không am hiểu về máy tính thì sao ?

Bạn có biết hệ thống máy tính của bạn đang sử dụng hệ điều hành Windows nào, phiên bản 32 bit hay 64 bit? Đây là một câu hỏi không khó nhưng không phải ai cũng trả lời được.

rong bài viết này , tôi sẽ hướng dẫn các bạn một số thủ thuật kiểm tra hệ điều hành của máy tính mình.

Đối với tất cả các phiên bản từ Window Server cho tới Window XP/vista/7/8 bạn đều có thể chuột phải vào My Computer và chọn Properties để xem thông số hệ điều hành nhưng các cách dưới đây giúp bạn có thể xem toàn bộ hệ thống một cách chi tiết hơn .

Đối với Window Vista/7

Cách 1: Xem trong cửa sổ System của Control Panel

 – Vào menu Start, nhập từ system vào hộp Start Search rồi nhấn OK. Sau đó click vào System trong danh sách Programs.

–  Sau đó hệ thống sẽ hiển thị thông tin như sau:

  • Với phiên bản hệ điều hành 64 bit bạn sẽ thấy dòng chữ 64-bit Operating System trong System Type của mục System.
  • Với phiên bản hệ điều hành 32 bit, dòng chữ 32-bit Operating System sẽ xuất hiện trong System Type của System.

Nên nhớ là 64 hay 32bit nó còn liên quan tới phần cứng máy tính nữa đó nhé .

Máy tính dùng hệ điều hành Windows 7

Cách 2: Xem trong cửa sổ System Information

– Vào menu Start, trong hộp Start Search nhập system rồi click vào System Information trong danh sách Programs.
– Sau khi lựa chọn System Summary trong bảng System Information, hệ thống sẽ hiển thị thông tin phiên bản của hệ điều hành:

Bạn sẽ thấy dòng chữ x64-based PC trong System Type của mục Item nếu hệ điều hành đang sử dụng là phiên bản 64 bit.
Nếu là phiên bản 32 bit, bạn sẽ thấy dòng chữ x86-based PC trong System Type của mục Item.

Đối với hệ điều hành XP

XP là hệ điều hành được nhiều người sử dụng nhất bởi dung lượng nhẹ, tương thích tốt , ứng dụng khởi chạy nhanh , không tốn nhiều tài nguyên hệ thống  , tuy nhiên cho đến thời điểm này, nó đã được Microsoft coi là lão già và chuẩn bị cho khai tử  để nhường chỗ cho thế hệ Windows mới.

Cách 1: Xem trong System Properties của Control Panel

– Vào menu Start | Run.
– Nhập sysdm.cpl rồi click OK.
– Trong cửa sổ System Properties, click chọn tab General. Bạn sẽ thấy những thông tin sau:

  • Nếu phiên bản của hệ điều hành là 64 bit, bạn sẽ thấy dòng chữ Windows XP Professional x64 Edition Version < Year> hiển thị trong System.
  • Nếu phiên bản của hệ điều hành là 32 bit, bạn sẽ thấy dòng chữ Windows XP Professional Version < Year> hiển thị trong System.

Trong đó <Year> là placeholder (trình giữ chỗ) trong một năm.

Cách 2: Xem trong cửa sổ System Information

– Vào Start | Run.
– Nhập winmsd.exe rồi nhấn OK.
– Sau đó bạn sẽ thấy cửa sổ System Information hiện ra, chọn System Summary.

Xác định mục Processor trong trường Item của bảng chi tiết. Chú ý trong trường giá trị:

  • Nếu giá trị của Processor bắt đầu với x86, thì hệ thống của bạn đang sử dụng phiên bản hệ điều hành Windows 32 bit.
  • Nếu giá trị của Processor bắt đầu với ia64 hay AMD 64 thì hệ thống của bạn đang sử dụng phiên bản Windows 64 bit.

Window 8

Là hệ điều hành mới nhất dành cho máy tính cá nhân , Window 8 chứng tỏ sự vượt trội hoàn toàn về giao diện cũng như sự bảo mật so với các đàn anh đi trước , giao diện Metro thể hiện sự mới mẻ hứa hẹn một sản phẩm vượt trội về mọi mặt . Tuy nhiên , có một vài phần mềm vẫn chưa tương thích với hệ điều hành mới mẻ này . 

Tất cả các chi tiết kỹ thuật của hệ điều hành bạn đang sử dụng được tìm thấy trong bảng điều khiển System. Có một số cách để truy cập vào tính năng System. Đầu tiên bạn mở Control Panel lên, sau đó bấm vào liên kết System and Security ở bên trái. Rồi kích vào mục System bên phải.

Tính năng System trong windows

Nếu bạn đang sử dụng chế độ Classic View của Control Panel , mục System bạn sẽ thấy trực tiếp trong danh sách các biểu tượng có sẵn. Tìm biểu tượng của tính năng System có thể sẽ mất chút thời gian. Sau đó bấm vào liên kết System để kích hoạt.

Máy tính đang dùng hệ điều hành Windows 8

Khi phát hành phiên bản mới , Microsoft thường đưa ra hai sự lựa chọn cho người dùng , đó là phiên bản 32 hay 64 bit . Tại sao lại phải làm như vậy , sự khác nhau này có lẽ phải hỏi tới intel – nhà phát triển phần cứng máy tính lớn nhất hiện nay . Xin phép được nói chi tiết hơn để các bạn hiểu rõ về vấn đề này .

Intel386 gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là bộ vi xử lý 32 bit đầu tiên Intel giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và PC tương thích. Intel386 là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó.

Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa nhiệm, nó có thể chạy nhiều chương trình khác nhau cùng một thời điểm. 386 sử dụng các thanh ghi 32 bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit để xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real mode và protect mode.

Trong khi đó Vi kiến trúc NetBurst 64 bit (Extended Memory 64 Technology – EM64T) đầu tiên được Intel sử dụng trong BXL P4 Prescott (tên mã Prescott 2M). Prescott 2M cũng sử dụng công nghệ 90 nm, bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA.

Ngoài các tập lệnh MX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT và khả năng tính toán 64 bit, Prescott 2M (trừ BXL 620) có hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep để tối ưu tốc độ làm việc nhằm tiết kiệm điện năng. Các BXL 6×2 có thêm công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology). Prescott 2M có một số tốc độ như P4 HT 620 (2,8 GHz), 630 (3,0 GHz), 640 (3,2 GHz), 650 (3,4 GHz), 660, 662 (3,6 GHz) và 670, 672 (3,8 GHz).

Do sự khác biệt trên đã kéo theo việc phần mềm nào thì chỉ đi với phần cứng đó , phiên bản 32 bit chỉ tương thích với bộ vi xử lý có số bit là 32 . Tất nhiên là một số báo nói 64 bit thì đọc hết được RAM , còn 32bit thì chỉ đọc được cao nhất là 3.2Gb RAM điều này là chính xác , nhưng nó không nói lên được sự khác biệt giữa hai phiên bản của hệ điều hành Window .

 Các bạn nhớ nhé , khi đi mua máy tính nên tham khảo phần cứng của nó xem nó thích hợp với phiên bản nào ( tất nhiên là việc chọn phiên bản còn tùy thuộc vào sở thích của các bạn).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *